Chào mừng các bạn đến với Trang thông tin điện tử của trường PTDTBTTHCS Tìa Dình

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PTDTBT THCS TÌA DÌNH GIAI ĐOẠN 2020 – 2025, TẦM NHÌN 2030

Thứ bảy - 10/10/2020 10:10
     Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng kế hoạch chiến lược của trường PTDTBT-THCS Tìa Dình là một định hướng cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TRƯỜNG PTDTBT-THCS TÌA DÌNH
 
Số:     /KHCL-THCSTD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
Tìa Dình, ngày 05 tháng 10 năm 2020
 
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PTDTBT THCS TÌA DÌNH
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025, TẦM NHÌN 2030
 
     Trường THCS Tìa Dình được thành lập theo Quyết định số 1861/QĐ-UBND của UBND huyện Điện Biên Đông và đến năm 2011 được đổi tên thành trường PTDTBT THCS Tìa Dình theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 19 tháng 05 năm 2011 của UBND huyện Điện Biên Đông
     Sau 12 năm thành lập đến nay, trường đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ tích cực của các ban ngành, đoàn thể đã giúp đỡ nhà trường ngày càng phát triển về cơ sở vật chất, quy mô trường lớp học và chất lượng giáo dục ngày càng đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
     Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng kế hoạch chiến lược của trường PTDTBT THCS Tìa Dình là một định hướng cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
     I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
     1. Đặc điểm tình hình
     1.1. Bối cảnh bên trong
     a. Thuận lợi
     - Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn xã trong công tác tuyên truyền giáo dục và chung tay phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
     - Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đủ về số lượng, tương đối đầy đủ các cơ cấu bộ môn
     - Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trong mọi hoạt động giúp nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
     - Tỷ lệ học sinh đến trường tham gia học tập ngày càng cao, tỷ lệ tuyển đầu vào đã đạt chỉ tiêu theo kế hoạch được giao.
     - Nhà trường luôn nhận được sự giúp đỡ của nhân dân các dân tộc ở địa phương, ý thức của học sinh ngày càng có sự tiến bộ theo hướng tích cực.
     - Nhà trường đã có phòng nội trú cho học sinh nên tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần cũng ngày được nâng lên
     - Nhận thức của nhân dân về vấn đề giáo dục ngày càng sâu sắc, ý thức được vai trò của học tập, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện do vậy việc huy động học sinh ra lớp cũng được nhân dân ủng hộ.
     - Công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương đã và đang được đẩy mạnh. Số lượng người dân quan tâm đến giáo dục ngày càng nhiều.
     - Nhà trường đã ổn định về tổ chức quy mô trường lớp, số học sinh ngày càng tăng, tình hình học sinh đi học chuyên cần cũng được nâng lên.
     b. Khó khăn
     - Trường đóng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại hết sức khó khăn đặc biệt là về mùa mưa nên việc đi lại của các em hết sức vất vả ảnh hưởng đến việc huy động, duy trì đảm bảo số lượng học sinh đi học chuyên cần.
     - Kinh tế của địa phương còn chậm phát triển, dân cư sống rải rác nhiều bản địa bàn phân bổ rộng còn ở quá xa trung tâm xã, cơ cấu dân tộc ở địa phương đa dạng như: Mông; Thái; Lào, đa số phụ huynh học sinh khó khăn trong giao tiếp tiếng phổ thông, tỉ lệ tảo hôn ở địa phương còn rất cao đặc biệt là học sinh nữ sau dịp tết truyền thống của dân tộc Mông,
     - Nhận thức của nhân dân về tác hại của việc tự tử bằng lá ngón còn rất thấp, còn nhiều trường hợp học sinh vẫn tự tử bằng lá ngón
     - Chất lượng học sinh ở tất cả các khối lớp còn thấp, nhận thức của học sinh còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học.
     - Phụ huynh học sinh chưa quan tâm giám sát việc học của các em ở gia đình mà vẫn phó thác cho nhà trường do vậy việc học ở nhà của các em còn chưa thường xuyên.
     - Nhà trường đã có cơ sở vật chất riêng và đã được đầu tư kiên cố hóa nhưng cơ sở vật chất còn thiếu phòng học bộ môn, thiết bị thực hành nên có nhiều hoạt động, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục còn hạn chế chưa phát huy được hết khả năng nội lực của học sinh cũng như của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
     c. Quy mô trường lớp, số học sinh của năm học 2020 - 2021
     * Mặt mạnh
     - Quy mô trường lớp ngày càng tăng, đa số là học sinh ngoan ngoãn lễ phép
     - Chất lượng học sinh ngày càng được quan tâm, chất lượng đầu vào của lớp 6 đã được nâng lên.
 
Khối Số lớp Số học sinh Nữ Dân tộc Nữ dân tộc Số HS
bán trú
6 2 90 39 90 39 67
7 2 85 41 85 41 66
8 3 89 50 89 50 70
9 2 65 31 65 31 49
Tổng 9 329 161 329 161 252
     * Mặt yếu
     - Chất lượng học sinh còn thấp, thời gian dành cho việc học tập của các em học sinh còn chưa nhiều, ý thức tự học của các em chưa cao.
     - Gia đình chưa quan tâm đến việc học của con cái còn phó thác nhiệm vụ giáo dục con người cho nhà trường
     - Tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần còn thấp dẫn đến chất lượng học sinh còn thấp, đặc biệt là học sinh yếu kém nên việc phụ đạo học sinh yếu kém còn gặp nhiều khó khăn
     - Số học sinh đạt học sinh giỏi các cấp còn hạn chế, chất lượng học sinh đầu vào lớp 6 còn thấp, một số em còn đọc, viết chậm
     - Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp còn thiếu cơ sở vật chất, đội ngũ cốt cán để thực hiện
     d. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
     * Mặt mạnh
     - Nhà trường đã được bố trí tương đối đầy đủ số lượng giáo viên ở các bộ môn văn hóa cơ bản. Trình độ đào tạo và năng lực công tác của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đảm bảo yêu cầu phát triển của nhà trường.
     - Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên: 30 đồng chí trong đó:
     + Hiệu trưởng: 01 đồng chí
     + Phó hiệu trưởng: 02 đồng chí
     + Giáo viên: 24 đồng chí (03 Toán; 02 Vật lý; 05 Ngữ Văn; 02 Lịch sử; 02 Địa lý; 02 Sinh học; 01 Hóa học; 02 Tiếng anh; 02 Thể dục; 01 Công nghệ; 01 Tin học; 01 GDCD)
     + Đoàn đội: 01 đồng chí
     + Nhân viên: 02 đồng chí (01 nhân viên thiết bị; 01 nhân viên kế toán)
     - 100% các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được đào tạo từ đạt chuẩn trở lên. Cán bộ quản lí đã tham gia các lớp bồi dưỡng về công tác quản lí, trung cấp lý luận chính trị, quản lí nhà nước. Giáo viên đã được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên…
     * Mặt yếu
     - Nhà trường còn thiếu đội ngũ giáo viên cốt cán ở hầu hết các bộ môn, đặc biệt là các môn văn hóa cơ bản nên khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
     - Số giáo viên còn chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn: Thừa giáo viên Văn, Sử, Địa. Thiếu: 01 giáo viên Âm nhạc; 01 giáo viên Mĩ Thuật
     - Không có đội ngũ nhân viên ở các vị trí việc làm: Nhân viên y tế; nhân viên thư viện; nhân viên bảo vệ; nhân viên văn thư - thủ quỹ; nhân viên phục vụ nên các vị trí việc làm đó đều phải kiêm nhiệm
     - Đa số giáo viên trong nhà trường đảm bảo năng lực chuyên môn nhưng không có đội ngũ giáo viên cốt cán, thiếu kinh nghiệm thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nên kết quả thi học sinh giỏi hàng năm còn thấp
     e. Cơ sở vật chất, tài chính
     * Mặt mạnh
     - Nhà trường đã có đủ số phòng học để bố trí dạy 2 buổi/ngày; có phòng để bố trí các phòng học bộ môn Tin học; Sinh – Hóa.
     + Phòng học: 09 (03 Kiên cố; 06 bán kiên cố).
     + Phòng thực hành: 02 phòng (01 phòng Tin học; 01 phòng thực hành Sinh – Hóa)
     + Phòng thư viện: 1 phòng đủ diện tích theo quy định
     + Phòng hiệu trưởng: 01 phòng
     + Phòng phó hiệu trưởng: 02 phòng
     + Phòng Tổ chuyên môn: 02 phòng
     + Phòng công đoàn: 01 phòng
     + Phòng Đoàn đội: 01 phòng
     - Có nhà công vụ để hỗ trợ cán bộ giáo viên công nhân viên ăn ổn định tư tưởng, yên tâm công tác
     - Các công trình phụ trợ: Có nguồn nước, 01 nhà vệ sinh giáo viên, 01 nhà vệ sinh học sinh; 5 phòng ở bán trú; 01 nhà ăn học sinh
     - Nhà trường đã đảm bảo đầy đủ sách giáo khoa cho học sinh
     - Thiết bị dạy học: đã được cấp đầy đủ các môn theo từng khối lớp
     - Thiết bị văn phòng: 02 máy photocopy; 02 máy tính; 04 máy in; 01 bộ tăng âm loa đài; 12 mắt camera; 02 cổng mạng internet cáp quang; 02 cái Ti vi; máy chiếu 06 chiếc.
     * Mặt yếu
     - Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu so với tiêu chí của trường THCS đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGD ĐT
     - Thiếu thiết bị phòng thực hành Lý - Công nghệ; phòng thực hành Sinh - Hóa; Phòng tin học
     - Thiếu 01 phòng học tiếng anh (Phòng Lab); 01 phòng Lý – Công nghệ
     - Hệ thống nhà lớp học, nhà vệ sinh đã xây từ năm 2010 đến nay đã xuống cấp không thể tự sửa chữa
     - Thiếu 05 máy chiếu projector; hệ thống thiết bị dạy học ở các bộ môn đã hỏng và thiếu nhiều theo danh mục quy định
     - Việc tiếp cận các loại hình học tập còn hạn chế như: học tập trực tuyến, tự học… do điều kiện tại địa phương chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu nhiều bản chưa có điện, không có mạng internet, thiết bị học tập
     1.2. Môi trường bên ngoài
     - Trường PTDTBT THCS Tìa Dình được xây dựng trên cụm dân cư trung tâm xã. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương từng bước được nâng cao tuy nhiên là một xã vùng cao và thuộc khu vực đặc biệt khó khăn nên việc quan tâm đến việc học tập của con em địa phương vẫn còn nhiều yếu kém.
     - Phụ huynh học sinh có nhận thức và quan tâm về việc học tập của con em mình nhiều hơn so với những năm trước.
     - Đảng ủy, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời cho giáo dục.
     a. Thời cơ
     - Nhà trường nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh và sự chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
     - Trường đang trong giai đoạn công nhận lại trường học đạt chuẩn Quốc gia nên sẽ được đầu tư thêm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại
     - Nhu cầu giáo dục tại địa phương ngày càng tăng, quy mô trường lớp được duy trì ổn định.
     b. Thách thức
     - Chương trình giáo dục ngày càng đòi hỏi cao về phương pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức đa dạng và sự bùng nổ về công nghệ thông tin
     - Đội ngũ giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm xử lí các tình hương sư phạm còn chưa cao, một số đồng chí còn chưa đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo luật giáo dục mới
     - Cơ sở vật chất còn thiếu hệ thống phòng học bộ môn, thiết bị dạy học thực hành. Hệ thống nhà lớp học đã được xây dựng nhiều năm nên đã xuống cấp không có kinh phí sửa chữa nâng cấp.
     - Khả năng giao tiếp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh và giáo viên với học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ, nhiều từ ngữ chuyên ngành học sinh không hiểu trong quá trình giảng dạy
     - Tình hình an ninh trật tự còn nhiều phức tạp, số người nghiện ma túy ngày càng tăng, xuất hiện các quán internet, điện tử, có hiện tượng học sinh tham gia vào các nhóm trộm cắp tài sản tại địa phương.
     - Nhân dân và học sinh còn chưa nhận thức tốt về việc tự tử bằng lá ngón; hệ lụy của nạn tảo hôn
     2. Xác định các vấn đề ưu tiên.
     - Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; Duy trì chuẩn phổ cập GDTHCS, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém. Phấn đấu đạt chỉ tiêu cơ bản về chất lượng trường học đạt chuẩn Quốc gia.
     - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên vừa hồng vừa chuyên để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
     - Thực hiện đổi mới cải cách thay sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông theo thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT bắt đầu từ 2021 đối với khối 6
     - Hàng năm tập huấn thay sách, lựa chọn sách giáo khoa, xây dựng chương trình, đánh giá chương trình và đề xuất biện pháp thực hiện
     - Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cảnh quan nhà trường theo tiêu chí trường trung học đạt chuẩn Quốc gia theo thông tư 18/2018/TT-BGD ĐT
     - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
     - Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
     II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
     1. Sứ mệnh:
     Tạo dựng được môi trường học tập, kỉ cương, nề nếp có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy, sáng tạo.
     2. Tầm nhìn:
     Là trường có học sinh ngoan, là nơi giáo viên, học sinh luôn có cơ hội học tập, rèn luyện và phát triển.
     3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:
     - Tình đoàn kết.                     
     - Lòng nhân ái.                
     - Khát vọng vươn lên. 
     - Sự hợp tác.                         
     - Tính trung thực.                   
     - Tinh thần trách nhiệm.       
     - Tính sáng tạo.
     III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
     1. Mục tiêu
      Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.”.
     2. Chỉ tiêu:
     2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
     - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên được đánh giá khá, giỏi trên 70%.
     - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy tính trong công tác quản lý và soạn giảng.
     - 100% cán bộ quản lý và giáo viên đạt trình độ đại học trở lên, trong đó ban giám hiệu đều có trình độ quản lí nhà nước, quản lí giáo dục, trung cấp lí luận chính trị.
     - 100% CBQL, GV tham gia tập huấn và thực hiện tốt chương trình thay sách giáo khoa từ năm học 2021 đến 2025
     2.2. Học sinh:
     - Qui mô trường lớp:
               + Lớp học: từ 09 đến 10 lớp.
               + Học sinh: 300 đến 350 học sinh.
     - Chất lượng học tập:
               + Trên 35% học lực khá giỏi (trên 10% học lực giỏi).
               + Tỷ lệ học sinh có học lực yếu dưới 3%, không có học sinh kém.
               + Đạt học sinh giỏi cấp tỉnh Lớp 9: 03 giải.
               + Đạt học sinh giỏi cấp huyện Lớp 9: 06 giải.
               + Đạt học sinh giỏi cấp huyện các lớp: từ 10 giải trở lên.
     - Chất lượng đạo đức kỹ năng sống:
               + Chất lượng hạnh kiểm: 90% xếp loại khá tốt.
               + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
     2.3. Cơ sở vật chất:
     + Giai đoạn 2020 - 2022
     - Sửa chữa nhà lớp học 2 tầng
     - Xây dựng thêm các phòng học bộ môn, phòng làm việc theo định hướng trường học đạt chuẩn Quốc gia theo thông tư 18/2018/TT-BGD ĐT: Phòng Tiếng anh, Phòng tin học và các thiết bị kèm theo
     - Xây dựng hàng rào kiên cố, nhà để xe giáo viên, học sinh.
     - Hoàn thiện cơ bản về mặt bằng khu sinh hoạt vui chơi và giáo dục thể chất.
     - Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp”.
     + Giai đoạn 2022 - 2025
     - Xây dựng 8 phòng học kiên cố 2 tầng
     - Xây dựng 20 phòng nội trú; Nhà ăn học sinh; nhà đa năng
     3. Phương châm hành động:
     “Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”.   
     IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
     1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
     Tập trung triển khai kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
     Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và xây dựng phân phối chương trình, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực người học thực hiện chương trình GDPT 2018
     Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là hiệu quả chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hóa. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được kỹ năng sống cơ bản.
     Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
     2. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
     Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
     Người phụ trách: Ban Giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn.
     3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục:
     Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
     Thực hiện công tác quản lí thiết bị dạy học, khai thác và sử dụng triệt để hiệu quả của phòng học chức năng, phòng tin học…
     Người phụ trách: Hiệu trưởng, nhân viên kế toán, giáo viên phụ trách phòng thiết bị.
     4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
     Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập để nâng cao trình độ và năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
     Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, giáo viên Tin học.
     5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
     - Xây dựng nhà trường văn hóa, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
     - Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường:
     Nguồn lực tài chính:
     + Ngân sách nhà nước.
     + Ngoài ngân sách: từ xã hội hóa, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường
      Người phụ trách: Ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh.
     6. Xây dựng thương hiệu:
     - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.
     - Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
     - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mội thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
     V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
     1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
     Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
     2. Tổ chức
     Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
     3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
     - Giai đoạn 1: Từ năm 2020 – 2022. Xây dựng cơ sở vật chất hoàn thiện, nâng cao chất lượng giáo viên và học sinh đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường học đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2021
     - Giai đoạn 2: Từ năm 2022 – 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo viên và học sinh theo quy định trường học đạt chuẩn Quốc gia theo thông tư 18, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, kiên cố, tạo dựng cảnh quan nhà trường theo xu hướng hiện đại, xây dựng môi trường học tập “Xanh – Sạch – Đẹp”
     4. Đối với Hiệu trưởng:
     - Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
     - Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học bám sát các mục tiêu yêu cầu của kế hoạch chiến lược. Tổ chức thực hiện và tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời điều chỉnh bổ sung .
     - Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của nhà trường và chỉ tiêu của từng giai đoạn phát triển.
     5. Đối với Phó Hiệu trưởng:
     Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
     Xây dựng kế hoạch hàng năm phải tuân thủ theo kế hoạch chiến lược của nhà trường và điều chỉnh bổ sung kế hoạch hàng năm
     6. Đối với Tổ trưởng chuyên môn:
     Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch trong tổ thực hiện qua từng năm đối với từng bộ phận, từng tổ trên cơ sở kế hoạch chiến lược của nhà trường; kiểm tra đánh giá việc thực hiện của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
     7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
     Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
     Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch trong tổ thực hiện qua từng năm đối với từng bộ phận, từng tổ trên cơ sở kế hoạch chiến lược và các giá trị cơ bản; kiểm tra đánh giá việc thực hiện của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
     VI. KẾT LUẬN
     Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển của nhà trường đúng định hướng tương lai, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lí kế hoạch hàng năm một cách khoa học
     Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của Cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường xây dụng một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy
     Trong thời kỳ hội nhập, có sự phát triển mạnh kinh tế xã hội, kế hoạch chiến lược của nhà trường sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên bản kế hoạch chiến lược này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
     VII. KIẾN NGHỊ
     1. Đối với tỉnh
     Đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường theo hướng kiến cố, đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ kèm theo
     Triển khai và có cơ chế khuyến khích thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ tại địa phương
     Huy động các nguồn lực đầu tư cho vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ chính sách cho học sinh con hộ nghèo có điều kiện học tập
     2. Đối với huyện
     Quan tâm tạo điều kiện về nguồn nhân lực, nguồn vốn để xây dựng, tu sửa, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy và học.
     Huy động các nguồn lực đầu tư cho vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn phát triển kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ chính sách cho học sinh con hộ nghèo có điều kiện học tập
     3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
     Hỗ trợ hướng dẫn về cơ chế, chính sách, nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
     Huy động các tổ chức ủng hộ giúp đỡ nhà trường, tạo điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật dạy và học
     Hướng dẫn công tác chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lí và giáo viên về công tác nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018
     4. Đối với trường
     Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Giáo dục và Đào tạo, vai trò tầm quan trọng của Gaió dục và Đào tạo đối với công tác xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội;
     Tham mưu với chính quyền địa phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, Trung tâm học tập cộng đồng xã Tìa Dình để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của địa phương./.

 
PHÊ DUYỆT
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
 
Khương Cao Quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

LIÊN KẾT WEBSITE

 

 

 

 

Doi CTGDPT
Bảng xếp hạng thi đua tuần
Tên lớp Xếp hạng
6A1 1
6A2 2
7B1 3
Xem chi tiết
THÀNH VIÊN
HỖ TRỢ KỸ THUẬT
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay5
  • Tháng hiện tại245
  • Tổng lượt truy cập273,444
Lịch kiểm tra
KH
Sổ liên lạc
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Chế độ giao diện đang hiển thị: Tự độngMáy Tính